• Nutrition

Bản tin NutriTIMES số 1:


DINH DƯỠNG Y HỌC HỖ TRỢ QUẢN LÝ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Filter Icon
LỌC "TỔNG QUAN""THÔNG TIN DINH DƯỠNG""ĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU""THỰC HÀNH LÂM SÀNG"
  • TỔNG QUAN
  • THÔNG TIN DINH DƯỠNG
  • ĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU
  • THỰC HÀNH LÂM SÀNG

TỔNG QUAN

THÔNG TIN DINH DƯỠNG

ĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU

THỰC HÀNH LÂM SÀNG

Gánh nặng của bệnh đáI tháo đường (đtđ trên toàn thế giớI và khu vực châu á – tháI bình dương

Ganh nang cua benh Dai thao duong(DTD) tren toan the gioi va khu chau A-Thai Binh Duong

PREVIOUSLY READ:Bản đồ bệnh ĐTĐ 2015 của Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế (International Diabetes Federation - IDF) đã mô tả bệnh ĐTĐ như là “một trong những trường hợp khẩn cấp về sức khoẻ lớn nhất trên toàn cầu trong thế kỷ 21”. Năm 2015, trên thế giới, cứ 1 trên 11 người lớn mắc bệnh ĐTĐ; tỉ lệ này dự kiến tăng lên ở mức 1 trên 10 người lớn ở năm 2040. Tương tự, ở vùng châu Á – Thái Bình Dương, số lượng bệnh nhân ĐTĐ dự kiến tăng lên từ 231,5 lên đến 355 triệu người, chiếm hơn một nửa tỷ lệ mắc bệnh lưu hành trên toàn cầu.1

Vai trò liệu pháp dinh dưỡng y học trong bệnh đtđ

PREVIOUSLY READ:Do tính chất mãn tính của bệnh ĐTĐ và tác động tương hỗ phức tạp của các bệnh kèm theo, việc quản lý bệnh hiệu quả không chỉ bao gồm điều trị bệnh bằng thuốc mà còn nên bao gồm các can thiệp về dinh dưỡng, hành vi, và lối sống.2

PREVIOUSLY READ:Dinh dưỡng y học (MNT) được công nhận là một trong những thành tố quan trọng trong các tiêu chuẩn chăm sóc y tế cho bệnh ĐTĐ c ủa Hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2016. Tất cả các bệnh nhân ĐTĐ tuýp 1 hoặc tuýp 2 được khuyến cáo nên tiếp nhận liệu pháp dinh dưỡng cá thể hóa để đạt được và duy trì các mục tiêu về trọng lượng cơ thể, đường huyết, huyết áp, lipid máu và làm chậm xuất hiện hoặc ngăn ngừa biến chứng của bệnh ĐTĐ.3

PREVIOUSLY READ:Bằng cách mở r ộng các khuyến nghị về dinh dưỡng dựa trên các chứng cứ từ ADA và Hiệp hội các bác sĩ nội tiết lâm sàng Hoa Kỳ(AACE), phác đồ dinh dưỡng chuyên biệt cho bệnh đái tháo đường phù hợp văn hoá địa phương (tDNA) đã được triển khai để tối ưu hoá việc chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân bị ĐTĐ tuýp 2 và tiền ĐTĐ ở cấp khu vực và quốc gia trên toàn thế giới.4 Nhóm chuyên trách quốc tế về tDNA cũng đã công nhận tầm quan trọng của MNT và đã khuyến nghị việc thực hiện tDNA như là thành tố quan trọng trong việc quản lý ĐTĐ, bao gồm cả việc sử dụng các Công thức dinh dưỡng chuyên biệt cho bệnh ĐTĐ (DSF) để thay thế hoặc bổ sung năng lượng (Bảng 1).4

PREVIOUSLY READ:Với công thức có các thành phần dinh dưỡng được thiết kế để tạo điều kiện kiểm soát đường huyết, DSF cho bệnh ĐTĐ đã được nghiên cứu rộng rãi trên những bệnh nhân ĐTĐ. Trong phân tích gộp gồm 23 nghiên cứu trên bệnh nhân ĐTĐ tuýp 1 hoặc tuýp 2, việc sử dụng MNT qua đường tiêu hóa đã cho thấy hiệu quả làm giảm đáng kể sự gia tăng đường huyết sau ăn, đỉnh đờưng huyết, và diện tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ glucose trong máu.5

PREVIOUSLY READ:Bảng 1. Sử dụng công thức dinh dưỡng chuyên biệt cho bệnh nhân ĐTĐ trong việc quản lý bệnh ĐTĐ và tiền ĐTĐ 4

PREVIOUSLY READ:

Sử dụng công thức dinh dưỡng chuyên biệt cho

PREVIOUSLY READ:Các nghiên cứu khác nhau đã chứng minh các kết cục lâm sàng được cải thiện khi sử dụng DSF để bổ sung hoặc thay thế bữa ăn qua đường uống cho những người sống tự do ngoài cộng đồng,6-8 cũng như các bệnh nhân nhập viện.9,10 Ấn bản này của NutriTimes đánh giá vai trò của DSF như là một phần của MNT trong việc phòng ngừa và quản lý bệnh ĐTĐ, nhấn mạnh các cập nhật quan trọng trong hướng dẫn mới nhất của ADA.

Tài liệu tham khảo:

  1. International Diabetes Federation. IDF Diabetes Atlas – Seventh Edition. Brussels, Belgium; 2015.
  2. American Diabetes Association. Diabetes Care 2016;39 Suppl 1:S23–S35.
  3. American Diabetes Association. Diabetes Care 2016;39 Suppl 1:S1–S112. 
  4. Mechanick JI et al. Curr Diab Rep 2012;12:180–194. 
  5. Elia M et al. Diabetes Care 2005;28:2267–2279.
  6. Sun J et al. Asia Pac J Clin Nutr 2008;17:514–524.
  7. Tatti P et al. Med J Nutrition Metab 2010;3:65–69.
  8. Devitt AA et al. J Diabetes Res Clin Metab 2012;1:20.
  9. Alish CJ et al. Diabetes Technol Ther 2010;12:419–425.
  10. Mori Y et al. E Spen Eur E J Clin Nutr Metab 2011;6:e68–e73.

Các hướng dẫn của Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2016: Tiến hành theo hướng tiếp cận lấy việc chăm sóc bệnh nhân làm trung tâm trong quản lý bệnh ĐTĐ

PREVIOUSLY READ:

Thông tin dinh dưỡng_2

PREVIOUSLY READ:Kể từ năm 1989, Hội Đái tháo đường Hoa kỳ (ADA) đã xem xét đánh giá và cập nhật các Tiêu chuẩn Chăm sóc Y tế trong bệnh ĐTĐ mỗi năm, nhằm thông tin cho các Chuyên gia chăm sóc y tế và bệnh nhân những khía cạnh khác nhau của việc chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ, mục tiêu điều trị, và các công cụ để thúc đẩy cải thiện việc chăm sóc bệnh nhân.1

PREVIOUSLY READ:Các hướng dẫn của ADA 2016 chú trọng hơn vào cá thể, theo đó, lấy việc chăm sóc bệnh nhân làm trung tâm và quá trình ra quyết định được chia sẻ. Hướng dẫn này vẫn giữ lại nhiều khuyến nghị dựa trên y học chứng cứ của phiên bản trước, đồng thời bổ sung những cập nhật đáng chú ý như mô tả dưới đây:

Các mục tiêu đường huyết

PREVIOUSLY READ:Chuyên gia chăm sóc y tế có thể đánh giá việc kiểm soát đường huyết bằng cách đo nồng độ hemoglobin glycate hóa (HbA1c) hoặc thông qua việc tự theo dõi đường huyết của bệnh nhân (SMBG).2
Trong khi các hướng dẫn của ADA đề xuất một tập hợp các mục tiêu đường huyết có thể đạt được đối với nhiều người lớn không mang thai bị bệnh đái tháo đường (Bảng 2), các bác sĩ nên thiết lập mục tiêu riêng biệt cho từng bệnh nhân, có tính đến sở thích và bệnh lý của cá nhân họ. Các yếu tố này có thể bao gồm nguy cơ hạ đường huyết của bệnh nhân và tác dụng phụ của thuốc khác, thời gian bệnh, tuổi thọ, các bệnh đi kèm quan trọng, các biến chứng mạch máu đã hiện diện, thái độ của bệnh nhân và các nỗ lực điều trị dự kiến, cùng với các nguồn lực và sự hỗ trợ sẵn có.2

PREVIOUSLY READ:Bảng 2. Các khuyến nghị về đường huyết cho người lớn không mang thai có bệnh ĐTĐ2

PREVIOUSLY READ:Thông tin dinh dưỡng_1

Quản lý bệnh béo phì

PREVIOUSLY READ:Nhận thức được tầm quan trọng của việc giảm cân trong quản lý bệnh ĐTĐ, một chương bổ sung đã được phát triển trong các hướng dẫn quản lý đái tháo đường, chương này tập trung vào quản lý bệnh béo phì, khuyến nghị liên quan đến việc đánh giá trọng lượng, thay đổi lối sống, điều trị bằng thuốc và phẫu thuật thu nhỏ dạ dày.3

PREVIOUSLY READ:Đối với bệnh nhân thừa cân và béo phì mắc bệnh ĐTĐ tuýp 2, chế độ ăn uống, hoạt động thể chất và liệu pháp điều trị hành vi nên được quy định để đạt được việc giảm cân. Trong khi mức độ giảm cân vừa phải ít nhất là 5% có thể cải thiện kiểm soát đường huyết, duy trì mức độ giảm cân từ 7% trở lên đã được khuyến nghị. Can thiệp lối sống để hỗ trợ mục tiêu giảm cân này nên bao gồm ít nhất 16 đợt trong 6 tháng, nhắm đến chế độ ăn uống, hoạt động thể chất, và chiến lược hành vi để đạt được mức giảm năng lượng cung cấp 500-750 kcal/ngày.4

PREVIOUSLY READ:Những bệnh nhân đã đạt được mục tiêu giảm cân trong suốt 6 tháng can thiệp lối sống nên được đưa vào các chương trình duy trì cân nặng toàn diện kéo dài ít nhất 1 năm. Các chương trình này sẽ bao gồm việc liên lạc nhất một lần mỗi tháng và tập trung vào theo dõi trọng lượng cơ thể liên tục (hàng tuần hoặc thường xuyên hơn), chế độ ăn giảm năng lượng, và tham gia vào các hoạt động thể chất ở cấp độ cao (200-300 phút/tuần).4

PREVIOUSLY READ:So với các can thiệp đến lối sống hành vi dài hạn, các can thiệp đến lối sống cường độ cao trong ngắn hạn sử dụng chế độ ăn rất ít năng lượng (≤ 800 kcal/ngày) và thay thế toàn bộ bữa ăn có thể giúp đạt được giảm cân trong ngắn hạn lớn hơn từ 10-15%. Tuy nhiên, khả năng tăng cân trở lại lớn hơn, trừ khi đặt ra một chương trình duy trì cân nặng toàn diện lâu dài.4

Liệu pháp dinh dưỡng y học cá thể hóa

PREVIOUSLY READ:Dinh dưỡng y học (MNT) đóng một vai trò không thể thiếu trong việc quản lý tổng thể bệnh ĐTĐ, bao gồm việc phát triển một kế hoạch ăn uống riêng biệt cho từng cá nhân, tốt nhất do một chuyên gia dinh dưỡng cung cấp. ADA công nhận rằng không có một giải pháp nào “phù hợp cho tất cả” các cá nhân bị bệnh ĐTĐ nhưng các thay đổi về lối sống và hành vi theo khuyến nghị nên được duy trì theo thời gian.5

PREVIOUSLY READ:Nhìn chung, MNT nên nhằm mục đích thúc đẩy và tạo thuận lợi cho cách ăn uống có lợi cho sức khỏe, nhấn mạnh vào tính đa dạng của các loại thức ăn giàu chất dinh dưỡng trong các khẩu phần ăn thích hợp, dựa theo nhu cầu cá nhân, có tính các yếu tố môi trường và văn hóa, sở thích cá nhân, thái độ và mức động lực thúc đẩy.5

PREVIOUSLY READ:MNT nên giữ được cảm giác ngon miệng bằng cách cung cấp thông tin trung lập về sự lựa chọn thực phẩm. Ngoài ra, bệnh nhân cần được trang bị các công cụ thiết thực để phát triển cách ăn uống có lợi cho sức khỏe, trái với việc chú trọng vào các chất dinh dưỡng đa lượng, vi lượng hoặc các loại thực phẩm đơn lẻ.5

Tài liệu tham khảo:

  1. American Diabetes Association. Diabetes Care 2016;39 Suppl 1:S1–S2.
  2. American Diabetes Association. Diabetes Care 2016;39 Suppl 1:S39–S46.
  3. American Diabetes Association. Diabetes Care 2016;39 Suppl 1:S4–S5.
  4. American Diabetes Association. Diabetes Care 2016;39 Suppl 1:S47–S51.
  5. American Diabetes Association. Diabetes Care 2016;39 Suppl 1:S23–S35.

Cải thiện các hiệu quả lâm sàng với công thức dinh dưỡng chuyên biệt cho bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2

PREVIOUSLY READ:Dù nguyên nhân cơ bản là gì, việc tăng đường huyết ở b ệnh nhân nằm viện luôn gắn liền với các kết cục bất lợi.1 Vì vậy, mục tiêu quản lý đối với bệnh nhân ĐTĐ nhập viện nên nhắm đến kiểm soát tốt đường huyết, trong khi tạo điều kiện rút ngắn tối đa thời gian nằm viện; không biến chứng hoặc tái nhập viện.2

PREVIOUSLY READ:Nhiều bệnh nhân nhập viện cần được hỗ trợ dinh dưỡng qua đường tiêu hóa, nhưng thành phần trong các công thức dinh dưỡng thông thường thường có nhiều carbohydrate, ít chất béo và chất xơ. Bệnh nhân bị ĐTĐ tuýp 2 đặc biệt có nguy cơ tăng đường huyết khi họ sử dụng dinh dưỡng qua đường uống với các công thức chứa nhiều carbohydrate.3 Để giải quyết vấn đề này, các công thức dinh dưỡng chuyên biệt cho bệnh ĐTĐ (DSF) được thiết kế nhằm vào việc kiểm soát đường huyết tốt hơn; các công thức này thường bao gồm các carbohydrate tiêu hóa chậm, đường fructose, protein đậu nành, các acid béo đơn chưa no, khẩu phần chất xơ và chất chống oxy hóa.4

Các kết cục lâm sàng và kinh tế ở bệnh nhân (BN) tại khoa chăm sóc tích cực (ICU)

PREVIOUSLY READ:Trong một phân tích hồi cứu trên dữ liệu lâm sàng và chi phí điều trị tiến hành năm 2015, dùng cơ sở d ữ liệu BN nhập viện tại Bệnh viện Đại học Quốc gia Đài Loan. Trong tổng số 2087 hồ sơ nhập khoa ICU với chẩn đoán ĐTĐ tuýp 2 (2009 – 2013), phân tích cuối cùng gồm 158 đợt nhập viện dùng công thức dinh dưỡng DSF và 794 đợt nhập viện dùng công thức dinh dưỡng không phải DSF (non-DSF) trong 5 ngày hoặc hơn.5

PREVIOUSLY READ:Các BN ICU có ĐTĐ tuýp 2 dùng DSF đã cho thấy sự cải thiện về lâm sàng và chi phí kinh tế, so với những người dùng các non-DSF. BN dùng DSF có thời gian nằm điều trị tại ICU ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với BN dùng non-DSF
(13,0 ngày so với 15,1 ngày; P= 0,0021), với tỷ lệ các BN được chuyển đến khoa nội tổng quát cao hơn (71,5% so với 61,6%; P = 0,018). Chi phí cho mỗi đợt điều trị cho các BN dùng DSF cũng thấp hơn so với BN dùng non-DSF (Hình 1).5

PREVIOUSLY READ:Hình 1. Chi phí chăm sóc y tế bình quân cho bệnh nhân ICU có chẩn đoán ĐTĐ tuýp 25

PREVIOUSLY READ:Đánh giá nghiên cứu_1

PREVIOUSLY READ:Ngoài ra, những BN dùng DSF dùng dinh dưỡng qua đường uống tại khoa ICU ít hơn so với những BN dùng non-DSF (Bảng 3), chi phí cho dinh dưỡng hàng ngày thấp hơn (12 đô la Mỹ so với 13 đô la Mỹ; P <0,0001). Đặc biệt, tỷ lệ t ử vong ở nhóm BN dùng DSF thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với BN dùng non-DSF (5,1% so với 12,3%; P=0,0118).5

Kiểm soát đường huyết ở BN tại cơ sở chăm sóc dài hạn

PREVIOUSLY READ:Tương tự, những lợi ích của DSF đã được chứng minh trong một nghiên cứu chéo, tiền cứu, trên BN ĐTĐ tuýp 2 bị khó nuốt do tai biến mạch máu não, sống trong 10 cơ sở chăm sóc lâu dài. Thông số đường huyết được đánh giá bằng phương pháp theo dõi đường huyết liên tục 24 giờ, sau khi BN được nuôi ăn qua ống thông đường uống với công thức dinh dưỡng có lượng carbohydrate thấp hoặc với công thức giàu carbohydrate.6

PREVIOUSLY READ:BN dùng DSF đã cho thấy nồng độ đường huyết 24 giờ trung bình thấp hơn có ý nghĩa thống kê (± độ lệch chuẩn) so với BN dùng công thức có nhiều carbohydrate (123,2 ± 38,3 mg/dL so với 143,7 ± 58,1 mg/dL; P <0,01).Trung bình biên độ dao động của đường huyết và đường huyết 24 giờ cũng thấp hơn khi dùng DSF so với công thức giàu carbohydrate.6

PREVIOUSLY READ:Trong khoảng thời gian 2 ngày, BN được dùng DSF cũng đã có tỷ lệ phần trăm khoảng thời gian tăng đường huyết (> 140 mg / dL) thấp hơn so với những người dùng công thức giàu carbohydrate (16,8 ± 31,5% so với 37,9 ± 33,0%; P <0,05). Mặt khác, tỷ lệ phần trăm khoảng thời gian hạ đường huyết (<70 mg/dL) sau khi dùng DSF được ghi nhận thấp hơn đáng kể so với sau khi dùng công thức giàu carbohydrate (0,8 ± 2,6% so với 5,3 ± 8,3%; P <0,05).6

PREVIOUSLY READ:Hai nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu này đã chứng minh việc dùng DSF tăng cường khả n ăng biến dưỡng đường huyết trong ngắn hạn và cải thiện các kết cục lâm sàng cũng như kinh tế trong dài hạn.

PREVIOUSLY READ:

Bảng 3. Tóm tắt việc dùng dinh dưỡng đường uống5


Tóm tắt việc dùng dinh dưỡng đường uống

Tài liệu tham khảo:

  1. Moghissi ES et al. Diabetes Care 2009;32:1119–1131.
  2. American Diabetes Association. Diabetes Care 2016;39 Suppl 1:S99–S104.
  3. Craig LD et al. Nutrition 1998;14:529–534.
  4. Alish CJ et al. Diabetes Technol Ther 2010;12:419–425.
  5. Han YY & Tsao FW. Clin Nutr 2015;34:S41.
  6. Mori Y et al. E Spen Eur E J Clin Nutr Metab 2011;6:e68–e73.

Thực hành liệu pháp Dinh dưỡng Y học trong quản lý bệnh đái tháo đường
hằng ngày

PREVIOUSLY READ:

Thực hành lâm sàng_1

Dinh dưỡng y học (MNT)

PREVIOUSLY READ:MNT nói đến việc chăm sóc dinh dưỡng từ một chuyên gia dinh dưỡng có trình độ, trong đó, chẩn đoán dinh dưỡng thông qua việc kiểm tra sức khỏe toàn diện được tiến hành để xác định bất kỳ vấn đề dinh dưỡng tiềm ẩn nào. MNT liên quan đến việc thiết lập những mục tiêu điều trị riêng biệt cho từng BN và tư vấn để đảm bảo các biện pháp can thiệp dinh dưỡng cần thiết được thực thi một cách thích hợp.

Vai trò của can thiệp lối sống liên quan đến MNT trong phòng ngừa và quản lý bệnh ĐTĐ là gì?

PREVIOUSLY READ:MNT cùng với hoạt động thể chất đã được chứng minh hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh ĐTĐ. Nghiên cứu Chương trình phòng ngừa bệnh ĐTĐ (DPP) mang tính bước ngoặc đã cho thấy sự can thiệp lối sống tích cực để đạt được giảm cân đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ cho những BN tiền ĐTĐ đến 58%.1 Hiệu quả tương tự cũng đã được báo cáo trong nghiên cứu về Rối loạn dung nạp glucose (IGT) và ĐTĐ tại Đại Khánh , Trung Quốc,2 nghiên cứu phòng ngừa bệnh ĐTĐ tại Phần Lan (DPS),3 và Chương trình phòng ngừa bệnh ĐTĐ tại Ấn Độ.4

PREVIOUSLY READ:Đối với bệnh nhân ĐTĐ type 2, một cách tiếp cận đa chiều kết hợp MNT và liệu pháp điều trị bằng thuốc nên được áp dụng trong việc quản lý tổng thể. Một nghiên cứu tiền cứu trong 3 tháng tại Mã lai đã chứng minh rằng MNT cá thể hóa đạt được mức giảm HbA1c lớn nhất là 0,9% ở những BN có HbA1c ban đầu rất cao (9,25 ± 0,7%).5

PREVIOUSLY READ:Tương tự, thử nghiệm Look AHEAD (Hành động vì sức khỏe trong bệnh ĐTĐ), được thiết kế để giảm cân ít nhất 7%, trên hơn 5000 BN ĐTĐ tuýp 2, cho thấy rằng về can thiệp lối sống tích cực giúp cải thiện kiểm soát đường huyết và duy trì mức giảm cân trung bình là 4,7% vào năm thứ 4, so với 1,1% ở những bệnh nhân được chăm sóc bệnh ĐTĐ thông thường.6

Công thức dinh dưỡng chuyên biệt cho bệnh ĐTĐ (DSF) được sử dụng như là một phần của Dinh dưỡng Y học?

PREVIOUSLY READ:DSF được bào chế với sự cân bằng thích hợp của năng lượng, chất đạm và chất béo, đáp ứng với yêu cầu dinh dưỡng theo khuyến nghị MNT. Các công thức này đã được dùng như bữa ăn bổ sung vào chế độ ăn cho BN có lượng thức ăn cung cấp thiếu hụt, thường là hệ quả của bệnh cấp, nằm viện, hoặc cao tuổi.SF được bào chế với sự cân bằng thích hợp của năng lượng, chất đạm và chất béo, đáp ứng với yêu cầu dinh dưỡng theo khuyến nghị MNT. Các công thức này đã được dùng như bữa ăn bổ sung vào chế độ ăn cho BN có lượng thức ăn cung cấp thiếu hụt, thường là hệ quả của bệnh cấp, nằm viện, hoặc cao tuổi.

PREVIOUSLY READ:Gần đây, việc chấp nhận dùng DSF để kiểm soát cân nặng đã gia tăng. Ở những người ít dùng các loại thức ăn có lợi cho sức khỏe, DSF là lựa chọn thay thế thuận tiện cho các bữa ăn cung cấp nhiều năng lượng, các loại công thức này đặc biệt có lợi cho các bệnh nhân thừa cân và béo phì kèm với tiền ĐTĐ. Trong nghiên cứu Look AHEAD, các sản phẩm thay thế bữa ăn được sử dụng tích cực và rộng rãi để hỗ trợ bệnh nhân trong việc đạt mức giảm năng lượng cung cấp hàng ngày của họ nhằm giảm cân.6

PREVIOUSLY READ:Một phân tích từ thử nghiệm DPP cho thấy rằng, giảm cân là yếu tố quyết định chủ yếu của giảm nguy cơ ĐTĐ: giảm 16% nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cho mỗi kg cân nặng giảm xuống.7 DSF cũng đã được chứng minh làm giảm đường huyết sau ăn và dao động đường huyết, cũng như để điều chỉnh các thông số v ề huyết áp và lipid máu.

PREVIOUSLY READ:Để đảm bảo đạt được giảm cân qua việc sử dụng DSF được duy trì trong thời gian dài, BN cần thực hiện một kế hoạch ăn uống có lợi cho sức khỏe và tập thể dục thường xuyên dưới sự giám sát của chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Theo dõi và giám sát bệnh nhân sử dụng DSF như thế nào?

PREVIOUSLY READ:Tự giám sát rất quan trọng trong việc đảm bảo BN duy trì mức giảm cân của mình. Điều này liên quan đến việc giám sát cân nặng hàng tuần, việc sử dụng các ứng dụng nhật kí thức ăn dùng hàng ngày trên điện thoại thông minh để theo dõi mức năng lượng tiêu thụ hàng ngày, hoặc sử dụng máy đo bước chân để giám sát hoạt động thể chất của họ.

PREVIOUSLY READ:Với BN không tự giám sát được, họ có thể được theo dõi tiếp sau mỗi 3 tháng để theo dõi cân nặng, chế độ ăn uống, và mức độ hoạt động thể chất, cũng như huyết áp, nồng độ đường huyết và nồng độ lipid trong máu của họ.

PREVIOUSLY READ:Xin vui lòng chia sẻ một vài lời khuyên thực tiễn về cách Anh/ Chị khuyến khích Dinh dưỡng Y học và giảm cân cho các bệnh nhân của mình.

PREVIOUSLY READ:Giảm cân chính là kết quả từ những thay đổi nhỏ trong lối sống. Giảm cân 7%, hoặc thậm chí thấp như 5%, có thể mang lại lợi ích đáng kể cho sức khỏe. Những thay đổi này có thể bao gồm việc kết hợp nhiều trái cây và rau quả vào chế độ ăn uống hàng ngày, chú ý nhiều hơn vào việc lựa chọn thực phẩm, và tham gia vào các hoạt động thể chất cường độ vừa phải như đi bộ. Bệnh nhân thường có động lực để làm nhiều hơn khi các kết quả trở nên rõ ràng.

PREVIOUSLY READ:Thực hành lâm sàng_2

Tài liệu tham khảo:

  1. Knowler WC et al. N Engl J Med 2002;346:393–403.
  2. Pan XR et al. Diabetes Care 1997;20:537–544.
  3. Tuomilehto J et al. N Engl J Med 2001;344:1343–1350.
  4. Ramachandran A et al. Diabetologia 2006;49:289–297.
  5. Barakatun Nisak MY et al. Med J Malaysia 2013;68:18–23.
  6. Wadden TA et al. Obesity (Silver Spring) 2011;19:1987–1998.
  7. Hamman RF et al. Diabetes Care 2006;29:2102–2107.

Privacy Policy
Terms of Use